Công Văn 7829/CTBDU-TTHT hướng dẫn giao dịch chứng từ điện tử – Công ty TNHH TPR Việt Nam

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ TỈNH BÌNH DƯƠNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 7829/CTBDU-TTHT

V/v giao dịch chứng từ điện tử
Bình Dương, ngày 27 tháng 4 năm 2023

Kính gửi: CÔNG TY TNHH TPR VIỆT NAM

Địa chỉ: số 26 VSIP II, đường số 02, khu công nghiệp Việt Nam – Singapore II, phường Hòa Phú,

thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương

MST: 3700722616

      Cục Thuế nhận được văn bản số 012023 ngày 19/4/2023 của Công ty hỏi về chứng từ giao dịch điện tử. Qua nội dung văn bản nói trên, Cục Thuế có ý kiến như sau:

      – Căn cứ Điều 8 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế;

      – Căn cứ Luật Giao dịch diện từ số 51/2005/QIM1 ngày 29/11/2005 của

      + Tại Điều 4 giải thích từ ngữ:

      “…6. Giao dịch điện tử là giao dịch được thực hiện bằng phương tiện điện tử ”

      + Tại Điều 15 quy định lưu trữ thông điệp dữ liệu:

      “1. Trường hợp pháp luật yêu cầu chứng từ, hồ sơ hoặc thông tin phải được lưu trữ thì chứng từ, hồ sơ hoặc thông tin đó có thể được lưu trữ dưới dạng thông điệp dữ liệu khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

      a) Nội dung của thông điệp dữ liệu đó có thể truy cập và sử dụng được để tham chiếu khi cần thiết;

      b) Nội dung của thông điệp dữ liệu đó được lưu trong chính khuôn dạng mà nó được khởi tạo, gửi, nhận hoặc trong khuôn dạng cho phép thể hiện chính xác nội dung dữ liệu đó;

      c) Thông điệp dữ liệu đó được lưu trữ theo một cách thức nhất định cho phép xác định nguồn gốc khởi tạo, nơi đến, ngày giờ gửi hoặc nhận thông điệp dữ liệu.

      2) Nội dung, thời hạn lưu trữ đối với thông điệp dữ liệu được thực hiện theo quy định cùa pháp luật về lưu trữ: ”

      + Tại Điều 33 quy định về hợp đồng điện tử:

      “Hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu theo quy định của Luật này.”

      + Tại Điều 34 quy định về việc thừa nhận giá trị pháp lý của hợp dồng điện tử:

    “Giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử không thể bị phủ nhận chỉ vì hợp đồng đó được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu. ”

      + Tại Điều 35 quy định về nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử:

      “1. Các bên tham gia có quyền thỏa thuận sử dụng phương tiện điện tử trong giao kết và thực hiện hợp đồng.

      2. Việc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử phải tuân thù các quy định của Luật này và pháp luật về hợp đồng:

      3. Khi giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, các bên có quyền thỏa thuận về yêu cầu kỹ thuật, chứng thực, các điều kiện bảo đảm tính toàn vẹn, bảo mật có liên quan đến hợp đồng điện tử đó. ”

      – Căn cứ Nghị định số 165/2018/NĐ-CP ngày 26/12/2018 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính

      + Tại Điều 3 giải thích từ ngữ:

      “…3. “Chứng từ điện tử trong hoạt động tài chính” (gọi tắt là “chứng từ điện tử”) là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử khi thực hiện giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính; bao gồm chứng từ, báo cáo, hợp đồng, thỏa thuận, thông tin giao dịch, thông tin thực hiện thủ tục hành chính và các loại thông tin, dữ liệu khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành… ”

      + Tại Điều 5 quy định giá trị pháp lý của chứng từ điện tử:

      “Điều 5. Giá trị pháp lý của chứng từ điện từ

      1. Chứng từ điện tử phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về quản lý nhà nước, phù hợp với quy định của pháp luật chuyên ngành. Hình thức thể hiện, việc khởi tạo, gửi, nhận chứng từ điện tử và giá trị pháp lý của chứng từ điện từ được thực hiện theo Luật giao dịch điện tử.

      2. Chứng từ điện tử có giá trị là bản gốc khi được thực hiện một trong các biện pháp sau:

      a) Chứng từ điện từ được ký số bởi cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi tạo chứng từ điện tử và cơ quan, tố chức hoặc cá nhân có trách nhiệm liên quan theo quy định của pháp luật chuyên ngành

      b) Hệ thống thông tin có biện pháp bảo đảm toàn vẹn chứng từ điện tử trong quá trình truyền gửi, nhận, lưu trữ trên hệ thống; ghi nhận cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã khởi tạo chứng từ điện tử và cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm liên quan đã tham gia xử lý chứng từ điện tử và áp dụng một trong các biện pháp sau để xác thực cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi tạo chứng từ điện tử và cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm liên quan tham gia xử lý chứng từ điện tử: xác thực bằng chứng thư số, xác thực bằng sinh trắc học, xác thực từ hai yếu tố trở lên trong đó có yếu tố là mã xác thực dùng một lần hoặc mã xác thực ngẫu nhiên.

      c) Biện pháp khác mà các bên tham gia giao dịch thống nhất lựa chọn, bào đảm tính toàn vẹn cùa dữ liệu, tính xác thực, tính chồng chối bỏ, phù hợp với quy định cùa Luật giao dịch điện tử. ”

      + Tại Điều 9 quy định lưu trữ chứng từ điện từ:

       “1. Chứng từ điện tử được lưu trữ theo quỵ định của pháp luật chuyên ngành, phù hợp với môi trường, điều kiện lưu trữ điện tử và các quy định có liên quan của pháp luật về lưu trữ.

      2. Cơ quan, đơn vị thực hiện lưu trữ chứng từ điện tử phải bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật giao dịch điện tử. ”    

– Căn cứ Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27/9/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.

– Căn cứ Thông tư 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế:

  “Điều 6. Chứng từ điện tử trong giao dịch thuế điện tử.

      …

      3. Chuyển đổi chứng từ điện từ sang chứng từ giấy và ngược lại:

      Chứng từ điện tử được chuyển đổi sang chứng từ giấy và ngược lại theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử và Nghị định số 165/2018/NĐ-CP và phải đảm bảo các định dạng, tiêu chuẩn kỹ thuật dữ liệu theo quy định của pháp luật hiện hành.

      Chứng từ nộp NSNN phục hồi được thực hiện theo quy định tại Luật Giao dịch điện từ, Nghị định số 165/2018/NĐ-CP và Điều 23 Thông tư này. “

      Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, pháp luật về quản lý thuế hiện hành không điều chỉnh việc Công ty áp dụng giao kết mua bán và thực hiện ký kết hợp đồng kinh tế bằng hình thức điện tử (hợp đồng điện tử). Việc thực hiện hợp đồng điện tử được thực hiện theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử sô 51/2005/QH11 nêu trên.

      Trường hợp trong hồ sơ thủ tục hành chính thuế có hồ sơ yêu cầu người nộp thuế cung cấp hợp đồng kinh tế hoặc chứng từ liên quan khác thì được chuyển đổi ra giấy theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 19/2021/TT-BTC.

      Đề nghị Công ty nghiên cứu quy định về hợp đồng điện tử tại Luật Giao dịch điện tử sổ 51/2005/QII11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội và các văn bản hướng dẫn thi hành để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

      Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Thanh tra – Kiểm tra thuế số 4 Cục Thuế tỉnh Bình Dương (số điện thoại: 0274.3899678) cung cấp hồ sơ, tài liệu, số liệu có liên quan để được hướng dẫn cụ thể.

      Trên đây là ý kiến cùa Cục Thuế tỉnh Bình Dương trả lời cho Công ty biết để thực hiện.

Nơi nhận:

  • Như trên;
  • BLĐ Cục (email);
  • Phòng TTK.T số 1-5(email);
  • Lưu VP; TTHT

Ngày đăng: 10:28:57 28/04/2023

Ngày cập nhật mới nhất: 14:58:49 05/05/2023

admin

Xin chào, tôi là thành viên của Support MIFI.
“Sự hài lòng của khách hàng là mục tiêu lớn của tôi”

Nội dung liên quan