Công văn 1263/CTBDI-NVDTPC ngày 18/4/2023 của Cục Thuế tỉnh Bình Định gửi Các cơ sở kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Định v/v gia hạn thời hạn nộp thuế, tiền thuê đất trong năm 2023 theo Nghị định số 12/2023/NĐ-CP ngày 14/4/2023 của Chính phủ
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
CỤC THUẾ TỈNH BÌNH ĐỊNH | Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
—————— | —————- |
Số: 1263/CTBDI-NVDTPC | Bình Định, ngày 18 tháng 4 năm 2023 |
V/v gia hạn thời hạn nộp thuế, tiền thuê đất trong năm 2023 theo Nghị định số 12/2023/NĐ-CP ngày 14/4/2023 của Chính phủ |
Kính gửi: Các cơ sở kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Ngày 14/4/2023 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 12/2023/NĐ-CP về việc gia hạn thời hạn nộp thuế Giá trị gia tăng (GTGT), thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) và tiền thuê đất trong năm 2023. Nghị định số 12/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14/4/2023 đến hết ngày 31/12/2023.
Thực hiện Công văn số 2354/UBND-TH ngày 18/4/2023 của UBND tỉnh Bình Định về việc triển khai Nghị định số 12/2023/NĐ-CP, theo đó để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn toàn tỉnh Bình Định nắm bắt kịp thời về đối tượng, trình tự thủ tục được gia hạn theo Nghị định nêu trên, qua đó được thụ hưởng đầy đủ chính sách hỗ trợ gia hạn về thuế và tiền thuê đất trong năm 2023, góp phần hỗ trợ doanh nghiệp, người dân, thúc đẩy sản xuất kinh doanh; Cục Thuế tỉnh Bình Định hướng dẫn thêm một số nội dung như sau:
I. Về đối tượng áp dụng:
Đối tượng được gia hạn theo Nghị định số 12/2023/NĐ-CP ngày 14/4/2023 của Chính phủ gồm:
1. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế sau:
– Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;
– Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế;
– Xây dựng;
– Hoạt động xuất bản; hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc; – Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên (không gia hạn đối với thuế TNDN của dầu thô, condensate, khí thiên nhiên thu theo hiệp định, hợp đồng);
– Sản xuất đồ uống; in, sao chép bản ghi các loại; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị); sản xuất mô tô, xe máy; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị;
– Thoát nước và xử lý nước thải.
2. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế sau:
– Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản;
– Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;
– Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim;
– Hoạt động phát thanh, truyền hình; lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; hoạt động dịch vụ thông tin;
– Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng.
3. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí trọng điểm. Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được xác định theo Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ; sản phẩm cơ khí trọng điểm được xác định theo Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 15/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035.
4. Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác định theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017 và Nghị định 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ngành kinh tế, lĩnh vực của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nêu trên là ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát sinh doanh thu trong năm 2022 hoặc 2023.
II. Các khoản thuế và tiền thuê đất được gia hạn thời hạn nộp:
1. Đối với thuế GTGT (trừ thuế GTGT khâu nhập khẩu):
– Gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT phát sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2023 (đối với trường hợp kê khai thuế GTGT theo tháng) và kỳ tính thuế quý I, quý II năm 2023 (đối với trường hợp kê khai thuế GTGT theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định số 12/2023/NĐ-CP.
– Thời gian gia hạn là 06 tháng đối với số thuế GTGT từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2023 và quý I năm 2023, thời gian gia hạn là 05 tháng đối với số thuế GTGT của tháng 6 năm 2023 và quý II năm 2023, thời gian gia hạn là 04 tháng đối với số thuế GTGT của tháng 7 năm 2023, thời gian gia hạn là 03 tháng đối với số thuế GTGT của tháng 8 năm 2023. Thời gian gia hạn tại điểm này được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế GTGT theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
– Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế GTGT tháng, quý theo quy định của pháp luật hiện hành, nhưng chưa phải nộp số thuế GTGT phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế GTGT đã kê khai. Thời hạn nộp thuế GTGT của tháng, quý được gia hạn như sau:
+ Thuế GTGT kỳ tính thuế tháng 3/2023: Chậm nhất ngày 20/10/2023;
+ Thuế GTGT kỳ tính thuế tháng 4/2023: Chậm nhất ngày 20/11/2023;
+ Thuế GTGT kỳ tính thuế tháng 5/2023: Chậm nhất ngày 20/12/2023;
+ Thuế GTGT kỳ tính thuế tháng 6/2023: Chậm nhất ngày 20/12/2023;
+ Thuế GTGT kỳ tính thuế tháng 7/2023: Chậm nhất ngày 20/12/2023;
+ Thuế GTGT kỳ tính thuế tháng 8/2023: Chậm nhất ngày 20/12/2023;
+ Thuế GTGT kỳ tính thuế quý I/2023: Chậm nhất ngày 31/10/2023;
+ Thuế GTGT kỳ tính thuế quý II/2023: Chậm nhất ngày 31/12/2023.
Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế GTGT riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức được gia hạn thuế không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT.
2. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp:
– Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế TNDN tạm nộp của quý I, quý II kỳ tính thuế TNDN năm 2023 của doanh nghiệp, tổ chức. Thời gian gia hạn là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế TNDN theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
– Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế TNDN riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế TNDN. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng gia hạn mà không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế TNDN.
3. Đối với thuế GTGT, thuế TNCN của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh:
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động trong các ngành kinh tế, lĩnh vực thuộc đối tượng được gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNCN đối với số tiền thuế phải nộp phát sinh năm 2023 theo quy định tại Nghị định 12/2023/NĐCP thì thực hiện nộp số tiền thuế GTGT, thuế TNCN được gia hạn năm 2023 chậm nhất là ngày 30/12/2023.
4. Đối với tiền thuê đất:
Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2023 của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Điều 3 Nghị định này đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm. Thời gian gia hạn là 06 tháng kể từ ngày 31/5/2023 đến ngày 30/11/2023.
Quy định này áp dụng cho cả trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhiều Quyết định, Hợp đồng thuê đất trực tiếp của nhà nước và có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh khác nhau trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
5. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhiều ngành kinh tế khác nhau trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này thì: Doanh nghiệp, tổ chức được gia hạn toàn bộ số thuế GTGT, số thuế TNDN phải nộp; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được gia hạn toàn bộ thuế GTGT, thuế TNCN phải nộp theo hướng dẫn tại Nghị định này.
III. Về trình tự thủ tục gia hạn:
1. Người nộp thuế trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất (sau đây gọi là Giấy đề nghị gia hạn) lần đầu hoặc thay thế khi phát hiện có sai sót (bằng phương thức điện tử; gửi bản giấy trực tiếp đến cơ quan thuế hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính) theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 12/2023/NĐCP cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ số thuế, tiền thuê đất phát sinh trong các kỳ tính thuế được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai
thuế theo tháng (hoặc theo quý) theo quy định pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng (hoặc theo quý) thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30/9/2023, cơ quan thuế vẫn thực hiện gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất của các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời điểm nộp Giấy đề nghị gia hạn.
Trường hợp người nộp thuế có các khoản được gia hạn thuộc nhiều địa bàn cơ quan thuế quản lý khác nhau thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm truyền thông tin gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế quản lý có liên quan.
2. Người nộp thuế tự xác định và chịu trách nhiệm về việc đề nghị gia hạn đảm bảo đúng đối tượng được gia hạn theo Nghị định số 12/2023/NĐ-CP. Nếu người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế sau ngày 30/9/2023 thì không được gia hạn theo Nghị định số 12/2023/NĐ-CP. Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn dẫn đến làm tăng số phải nộp và gửi đến cơ quan thuế trước khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì số thuế được gia hạn bao gồm cả số phải nộp tăng thêm do khai bổ sung. Nếu người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn sau khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì không được gia hạn số phải nộp do khai bổ sung.
3. Cơ quan thuế không phải thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất. Trường hợp trong thời gian gia hạn, cơ quan thuế có cơ sở xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng gia hạn thì cơ quan thuế có văn bản thông báo cho người nộp thuế về việc không gia hạn và người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế, tiền thuê đất và tiền chậm nộp trong khoảng thời gian đã thực hiện gia hạn vào ngân sách nhà nước. Trường hợp sau khi hết thời gian gia hạn, qua thanh tra, kiểm tra cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phát hiện người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định 12/2023/NĐ-CP này thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế còn thiếu, tiền phạt và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.
4. Không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế, tiền thuê đất được gia hạn trong khoảng thời gian được gia hạn thời hạn nộp (bao gồm cả trường hợp người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế sau khi đã nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này và trường hợp cơ quan có thẩm quyền qua kiểm tra, thanh tra xác định người nộp thuế được gia hạn có số phải nộp tăng thêm của các kỳ tính thuế được gia hạn). Trường hợp cơ quan thuế đã tính tiền chậm nộp (nếu có) đối với các hồ sơ thuế thuộc trường hợp được gia hạn theo quy định tại Nghị định này thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh, không tính tiền chậm nộp.
5. Chủ đầu tư các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các khoản thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án sử dụng vốn ODA thuộc diện chịu thuế GTGT khi làm thủ tục thanh toán với Kho bạc Nhà nước phải gửi kèm thông báo cơ quan thuế đã tiếp nhận Giấy đề nghị gia hạn hoặc Giấy đề nghị gia hạn có xác nhận đã gửi cơ quan thuế của nhà thầu thực hiện công trình. Kho bạc Nhà nước căn cứ trên hồ sơ do chủ đầu tư gửi để chưa thực hiện khấu trừ thuế GTGT trong thời gian gia hạn. Khi hết thời gian gia hạn, nhà thầu phải nộp đủ số thuế được gia hạn theo quy định.
IV. Tổ chức thực hiện:
1. Xác định đúng đối tượng được gia hạn:
Người nộp thuế phải xác định đúng đối tượng được gia hạn theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 12/2023/NĐ-CP ngày 14/4/2023 của Chính phủ để lập Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất, cụ thể:
1.1. Đối với trường hợp được gia hạn theo ngành nghề, lĩnh vực:
Người nộp thuế căn cứ vào Danh mục ngành kinh tế nêu tại khoản 1, khoản 2, Điều 3 Nghị định số 12/2023/NĐ-CP ngày 14/4/2023 của Chính phủ được xác định theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/07/2018 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam để xác định.
Phân ngành kinh tế theo Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg gồm 5 cấp và việc xác định ngành kinh tế được áp dụng theo nguyên tắc:
– Trường hợp tên ngành kinh tế nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Nghị định số 12/2023/NĐ-CP thuộc ngành cấp 1 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 2, cấp 3, cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 1;
– Trường hợp thuộc ngành cấp 2 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 3, cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 2;
– Trường hợp thuộc ngành cấp 3 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 3;
– Trường hợp thuộc ngành cấp 4 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 5 của ngành cấp 4.
Ví dụ: Cách xác định ngành kinh tế của Công ty TNHH Du lịch A, theo tiêu chí phân ngành kinh tế như sau:
* Ngành kinh tế cấp 1 của Công ty là (I) Dịch vụ lưu trú và ăn uống.
* Phân cấp 2 là: (55) Dịch vụ lưu trú.
* Phân cấp 3 là: (551) Dịch vụ lưu trú ngắn ngày.
* Phân cấp 4 là: (5510) Dịch vụ lưu trú ngắn ngày.
* Phân cấp 5 là: (55101) Khách sạn.
Như vậy, Công ty TNHH Du lịch A thuộc đối tượng được gia hạn theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 3 Nghị định số 12/2023/NĐ-CP ngày 14/4/2023 của Chính phủ cho ngành kinh tế cấp 1.
1.2. Đối với trường hợp được gia hạn theo đối tượng là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ:
Người nộp thuế căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017, Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Đối chiếu với quy định trên, hầu hết các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ. Để xác định doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ cần phải đáp ứng cùng lúc 02 (hai) tiêu chí về lao động và doanh thu hoặc lao động và nguồn vốn, cụ thể:
– Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng:
Tiêu chí | Doanh nghiệp siêu nhỏ |
Doanh nghiệp nhỏ |
1. Số lao động tham gia BHXH | ≤ 10 người | ≤ 100 người |
2. Tổng doanh thu | ≤ 3 tỷ đồng | ≤ 50 tỷ đồng |
2.1 Hoặc Tổng nguồn vốn | ≤ 3 tỷ đồng | ≤ 20 tỷ đồng |
– Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ:
Tiêu chí | Doanh nghiệp siêu nhỏ |
Doanh nghiệp nhỏ |
3. Số lao động tham gia BHXH | ≤ 10 người | ≤ 50 người |
4. Tổng doanh thu | ≤ 10 tỷ đồng | ≤ 100 tỷ đồng |
4.1 Hoặc Tổng nguồn vốn | ≤ 3 tỷ đồng | ≤ 50 tỷ đồng |
Lưu ý:
* Đối với tiêu chí “Số lao động tham gia BHXH” là số lao động tham gia BHXH bình quân năm được tính bằng tổng số lao động tham gia bảo hiểm xã hội của năm chia cho số tháng trong năm và được xác định trên chứng từ nộp BHXH của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
* Đối với tiêu chí “Tổng doanh thu” là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp và được xác định trên Báo cáo tài chính của năm trước liền kề.
* Đối với tiêu chí “Tổng nguồn vốn” được xác định trong Bảng cân đối kế toán thể hiện trên Báo cáo tài chính của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan quản lý thuế.
2. Về các khoản thuế còn phải nộp ngân sách Nhà nước sau khi được gia hạn:
Tại Điều 4 của Nghị định số 12/2023/NĐ-CP ngày 14/4/2023 của Chính phủ, về gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất trong năm 2023. Các khoản thuế và tiền thuê đất được gia hạn bao gồm:
– Thuế GTGT phát sinh kỳ tính thuế tháng 3,4,5,6,7,8 năm 2023.
– Thuế GTGT phát sinh kỳ tính thuế quý I, quý II năm 2023.
– Thuế TNDN tạm nộp của quý I, quý II kỳ tính thuế TNDN năm 2023.
– Thuế GTGT và thuế TNCN của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phải nộp phát sinh năm 2023.
– Tiền thuê đất: Gia hạn nộp tiền thuê đất đối với 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2023 đang được nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm.
Như vậy, các khoản thuế còn lại không thuộc các khoản thuế được gia hạn nêu trên gồm: Thuế Tài nguyên; Thuế tiêu thụ đặc biệt; Phí Bảo vệ Môi trường; Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; phí, lệ phí; tiền thuê đất trả tiền một lần… để đảm bảo thu chi Ngân sách Nhà nước, Cục Thuế tỉnh Bình Định đề nghị Người nộp thuế phải kê khai và nộp kịp thời vào ngân sách Nhà nước theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế.
3. Trách nhiệm người nộp thuế:
Người nộp thuế tự xác định đúng đối tượng được gia hạn và chịu trách nhiệm về đề nghị gia hạn theo quy định. Trong thời hạn được gia hạn nộp thuế, căn cứ Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất, cơ quan thuế không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế, tiền thuê đất được gia hạn (bao gồm cả trường hợp Giấy đề nghị gia hạn gửi cơ quan thuế sau khi đã nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc
theo quý) chậm nhất là ngày 30/9/2023).
Sau khi hết thời gian gia hạn, người nộp thuế có trách nhiệm nộp đầy đủ tiền thuế đã được gia hạn vào ngân sách Nhà nước. Nếu sau này cơ quan thuế phát hiện qua thanh tra, kiểm tra người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế hoặc nộp chậm tiền thuế theo quy định, thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế còn thiếu, tiền phạt và tiền chậm nộp do cơ quan thuế xác định lại vào ngân sách Nhà nước.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, người nộp thuế vui lòng liên hệ với Cục Thuế tỉnh Bình Định để được kịp thời hướng dẫn giải đáp nhằm đảm bảo quyền lợi tối đa của người nộp thuế, cụ thể một số địa chỉ hỗ trợ sau:
– Trực tiếp tại Phòng Tuyên truyền – Hỗ trợ Người nộp thuế hoặc qua số điện thoại: 0256 3821.944 và tại các Chi cục Thuế khu vực, thị xã, thành phố;
– Trang thông tin của Cục Thuế tỉnh: https://binhdinh.gdt.gov.vn hoặc Cổng giao tiếp điện tử Cục Thuế tỉnh: biditax.vn;
– Zalo – Fanpage của Cục Thuế Bình Định và của các Chi cục Thuế khu vực, thị xã, thành phố.
Cục Thuế tỉnh Bình Định thông báo đến người nộp thuế trên địa bàn tỉnh Bình Định được biết để rà soát và thực hiện.
Ngày đăng: 09:15:07 20/04/2023
Ngày cập nhật mới nhất: 09:29:27 24/04/2023
Leave a Message